Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Trị

https://congdoan.quangtri.gov.vn


ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC - TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM

1. Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
1.1. Điểm chung
- Bên có trách nhiệm chi trả là người sử dụng lao động và bên được nhận là người  lao động.
- Người lao động đã làm việc cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên.
- Thời gian làm căn cứ tính trợ cấp: Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp: Là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.
- Lưu ý: Người lao động ký hợp đồng lao động từ ngày 01-01-2009 không được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm mà chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.2. Điểm riêng
TT Tiêu chí Trợ cấp thôi việc Trợ cấp mất việc
1 Căn cứ pháp lý Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019
2.  Nguyên nhân Chấm dứt HĐLĐ do:
- Do hết hạn HĐ hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp...;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

(trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu,bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)
Bị mất việc làm do:
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;
- Lý do kinh tế: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
- Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Mức hưởng Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.

2. Cách tính trợ cấp
Theo Khoản 2 Điều 46 - 47 Bộ Luật Lao động năm 2019
Mức trợ cấp = (Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp) x (Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp)
2.1. Thời gian tính hưởng trợ cấp
 Theo Khoản 3, Điều 8 Nghị định 145/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Trong đó: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm: Thời gian trực tiếp làm việc; Thời gian thử việc; Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản; Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; Thời gian nghỉ hằng tuần; Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương; Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động; Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn: Có tháng lẻ ít hoặc bằng 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; Trên 6 tháng được tính bằng 01 năm.
2.2. Tiền lương tháng để tính trợ cấp
Căn cứ khoản 5 Điều 8, tiền lương tháng tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm được xác định như sau:
- Là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
- Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

Tác giả bài viết: Hà Nhi

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây